BÌNH VÔI
Tuber Stephaniae
Phần gốc thân phình ra thành củ
đã cạo bỏ vỏ đen ở ngoài hoặc thái
thành miếng phơi hay sấy khô của cây Bình vôi (Stephania
glabra (Roxb.) Miers) hoặc một số loài Bình vôi khác có
chứa L-tetrahydropalmatin, họ Tiết dê (Menispermaceae).
Mô tả
Phần
gốc thân phát triển thành củ to, có củ rất to,
hình dáng thay đổi tuỳ theo nơi củ phát
triển. Vỏ ngoài màu nâu đen, khi cạo vỏ ngoài có
màu trắng xám. Hoặc đã thái thành miếng to, nhỏ
không đều, có màu trắng xám, vị đắng.
Bột
Bột có màu vàng
xám, vị đắng. Soi kính hiển vi thấy: Tế bào
mô cứng màng dày, khoang rộng, mảnh mạch
điểm, mảnh tế bào mô mềm thành mỏng, tinh
thể calci oxalat hình khối chữ nhật dài và nhỏ,
rải rác có những hạt tinh bột nhỏ hình tròn và
hình trứng.
Định tính
A. Lấy 5 g bột dược liệu
cho vào bình nón có dung tích 200 ml, thấm ẩm dược
liệu bằng dung dịch
amoniac 6 N (TT), để yên 30 phút. Cho vào bình nón 50 ml cloroform (TT), lắc 5 - 10 phút,
rồi để yên 1 giờ, lọc. Lấy 30 ml dịch
lọc cho vào bình gạn, thêm 5 ml dung
dịch acid sulfuric 10% (TT), lắc 2 - 3 phút, gạn
lấy phần dịch chiết acid cho vào 4 ống
nghiệm:
Ống 1: Thêm 2
giọt thuốc thử Mayer
(TT), xuất hiện tủa vàng nhạt.
Ống 2: Thêm 2
giọt thuốc thử
Dragendorff (TT), xuất hiện tủa đỏ cam.
Ống 3: Thêm 2
giọt thuốc thử
Bouchardat (TT), xuất hiện tủa nâu.
Ống 4: Thêm 2
giọt dung dịch acid
picric(TT), xuất hiện tủa vàng.
B. Phương
pháp sắc ký lớp mỏng (Phụ lục 5.4).
Bản mỏng: Silica gel G.
Dung môi khai triển: Toluen -
aceton - ethanol - amoniac (45: 45: 7: 3).
Dung dịch thử: Lấy 1 g bột
dược liệu chiết như phần định tính
ở trên, rồi cô cách thủy dịch chiết
đến khô, cắn còn lại để nguội, hòa tan
trong 1 ml ethanol 90% (TT).
Dung dịch đối chiếu: Hoà tan 1 mg L-tetrahydro-palmatin trong 1 ml ethanol 90% (TT).
Cách tiến hành: Chấm riêng biệt lên bản mỏng 20 ml mỗi dung dịch trên. Sau khi triển
khai sắc ký, lấy bản mỏng ra, để khô ở
nhiệt độ phòng. Phun thuốc
thử Dragendorff (TT). Trên
sắc ký đồ của dung dịch thử xuất
hiện nhiều vết, trong đó có vết có màu sắc
và giá trị Rf giống vết của L-tetrahydropalmatin
trên sắc ký đồ của dung dịch đối
chiếu.
Độ ẩm
Không quá 14%
(Phụ lục 9.6).
Tro toàn phần
Không quá 5%
(Phụ lục 9.8).
Tạp chất
Không quá 1%
(Phụ lục 12.11).
Định lượng
Tiến
hành bằng phương pháp sắc ký lỏng (Phụ
lục 5.3)
Pha động: Dung dịch đệm pH 4,5 - aceton (70 :
30), điều chỉnh nếu cần. Lọc qua màng
lọc có cỡ lỗ 0,45 µm, lắc siêu âm.
Dung dịch chuẩn: Hoà tan L-tetrahydropalmatin
chuẩn trong pha động để thu
được dung dịch có nồng độ khoảng
0,05 mg/ml.
Dung
dịch thử: Cân chính xác
khoảng 0,5 g bột dược liệu chuyển vào
một túi giấy lọc. Thấm ẩm bằng 0,5 ml dung dịch amoniac 6 N (TT),
để yên trong 30 phút. Chuyển túi giấy lọc vào bình
Soxhlet dung tích 100 ml, thêm 30 ml cloroform
(TT), chiết trong 4 giờ
đến hết alcaloid. Lấy dịch chiết cô trên
cách thuỷ tới cắn, hòa tan cắn trong dung dịch acid sulfurric 5 N (TT)
(5 lần, mỗi lần 10 ml). Lọc qua giấy lọc
vào bình gạn. Kiềm hoá dịch lọc bằng amoniac đặc (TT) đến pH 10. Chiết
bằng cloroform (TT) 4
lần, mỗi lần 10 ml. Gộp các dịch chiết
cloroform, bốc hơi trên cách thuỷ đến cắn
khô. Dùng pha động hoà tan cắn và chuyển vào bình
định mức 500 ml, thêm pha động đến
vạch, lắc đều. Lọc qua giấy lọc
thường, bỏ 10 ml dịch lọc đầu.
Phần dịch lọc còn lại tiếp tục lọc
một lần nữa qua giấy lọc có cỡ lỗ
0,45 µm được dung dịch thử.
Điều kiện sắc ký:
Cột
thép không gỉ (25 cm x 4 mm) được nhồi pha
tĩnh C (5 mm) (Lichrosorb RP 18 là thích hợp).
Detector
quang phổ tử ngoại đặt ở bước
sóng 260 nm.
Tốc
độ dòng: 1,5 ml/phút.
Thể
tích tiêm: 20 ml.
Cách tiến hành: Tiêm riêng biệt dung dịch chuẩn,
dung dịch thử. Dựa vào diện tích (hay chiều cao)
pic thu được của dung dịch thử, dung
dịch chuẩn và nồng độ L-tetrahydropalmatin (C21H25NO4)
của dung dịch chuẩn, tính hàm lượng L-tetrahydropalmatin
(C21H25NO4) trong dược liệu.
Dược
liệu phải chứa ít nhất 0,4% (kl/kl) L-tetrahydropalmatin
(C21H25NO4) tính theo dược
liệu khô kiệt.
Chế biến
Có thể thu hái quanh năm, đào
lấy củ, rửa sạch, cạo bỏ vỏ đen,
thái mỏng, phơi hay sấy khô.
Bảo quản
Để nơi khô, thoáng mát.
Tính vị, quy kinh
Khổ, cam,
lương. Vào hai kinh can, tỳ.
Công năng, chủ trị
An thần, tuyên
phế. Chủ trị: Mất ngủ, sốt nóng, nhức
đầu, đau dạ dày, ho nhiều đờm, hen
suyễn khó thở.
Cách dùng, liều lượng
Ngày 6 - 12 g, dạng
thuốc sắc, thuốc bột hoặc rượu thuốc.